VNREBATES

Chỉ số EPS là gì? Ứng dụng EPS trong giao dịch cổ phiếu và Forex?

27.11.2021, 08:17 14 phút đọc

EPS là gì? Đây là chỉ số tài chính quan trọng, giúp nhà đầu tư tính toán được lợi nhuận khi giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng khoán hay đầu tư các chỉ số trên các sàn Forex uy tín hiệu quả.

EPS (Earning Per Share) là thuật ngữ có thể hiểu đơn giản là lợi nhuận sau thuế của một cổ phiếu. Đây là chỉ số tài chính quan trọng, giúp nhà đầu tư tính toán được lợi nhuận khi giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng khoán hay đầu tư các chỉ số trên các sàn Forex uy tín hiệu quả. Nếu bạn muốn hiểu rõ chỉ số EPS là gì, cách tính EPS thì đừng bỏ qua bài viết của Vnrebates nhé!

1. Chỉ số EPS là gì?

Chỉ số EPS là cụm từ viết tắt của Earning Per Share. Đây là khoản lợi nhuận sau thuế mà các nhà đầu tư thu được từ một cổ phiếu. Chỉ số này còn được hiểu như một khoản lời mà các nhà đầu tư có được trên một lượng vốn bỏ ra ban đầu. EPS còn được sử dụng như một cách đánh giá khả năng sinh ra lợi nhuận của một dự án, một công ty. Thông thường, các công ty sẽ sử dụng EPS như một thước đo để phân chia khoản lãi cho các cổ phiếu đang được lưu thông trên thị trường.

1.1 Chỉ số eps nói lên điều gì?

EPS là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp, thông qua đó giúp các nhà đầu tư có thể dễ dàng hiểu và so sánh được giữa các loại cổ phiếu. Bên cạnh đó, EPS còn được sử dụng để tính các chỉ số tài chính quan trọng.

EPS-la-gi-1

EPS là gì? Nó là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp, thông qua đó giúp các nhà đầu tư có thể dễ dàng hiểu và so sánh được giữa các loại cổ phiếu

Chỉ số EPS sử dụng để so sánh kết quả hoạt động của các doanh nghiệp với nhau. Chẳng hạn, doanh nghiệp A và doanh nghiệp B có cùng hệ số EPS, tuy nhiên doanh nghiệp A có ít cổ phần hơn, như vậy có nghĩa là doanh nghiệp A dùng vốn hiệu quả hơn so với doanh nghiệp B.

Khi các yếu tố đều cân bằng thì chứng tỏ doanh nghiệp A hoạt động tốt hơn doanh nghiệp B.

1.2 Mối quan hệ giữa chỉ số P/E và EPS là gì?

EPS thường được coi là một biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E (hệ số giá trên thu nhập). E trong hệ số P/E là EPS.

Hệ số P/E là một trong những chỉ số quan trọng trong việc phân tích đưa ra quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá cả thị trường của cổ phiếu đó.

P/E = P/ EPS

Trong đó:

  • P (Market Price): giá thị trường
  • EPS là thu nhập của mỗi cổ phiếu
  • Hệ số P/E cho thấy giá thị trường hiện tại của cổ phiếu cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần.

Xem thêm: All time high là gì?

2. Phân loại hệ số EPS

2.1 EPS cơ bản là gì?

EPS cơ bản là lợi nhuận cơ bản trên 1 cổ phiếu. EPS cơ bản phổ biến hơn EPS pha loãng. EPS cơ bản được tính theo công thức:

EPS cơ bản = (Thu nhập ròng – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.

2.2 EPS pha loãng là gì?

EPS pha loãng là chỉ số bổ sung nhằm điều chỉnh rủi ro pha loãng lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường. Cụ thể hơn, các chứng khoán đó có thể là trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, quyền mua cổ phiếu giá rẻ,…

Khi doanh nghiệp phát hành các chứng khoán này sẽ khiến cho số lượng cổ phiếu tăng lên nhưng lại khiến cho giá trị trên mỗi cổ phiếu giảm đi.

EPS-la-gi-2

Trong phân loại EPS là gì có chỉ số EPS pha loãng

EPS pha loãng luôn thấp hơn EPS cơ bản, trừ khi công ty không có chứng khoán nào có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thì EPS pha loãng = EPS cơ bản.

Chỉ số EPS pha loãng có độ chính xác cao hơn chỉ số EPS cơ bản, do nó đã phản ánh các sự kiện có thể làm thay đổi khối lượng và suy giảm giá trị cổ phiếu trong tương lai.

2.3 EPS điều chỉnh là gì?

EPS điều chỉnh là một loại tính toán EPS trong đó nhà phân tích thực hiện các điều chỉnh đối với tử số. Thông thường, điều này bao gồm việc thêm hoặc bớt các thành phần của thu nhập ròng được coi là không lặp lại. Ví dụ: nếu thu nhập ròng của công ty tăng lên dựa trên việc bán một tòa nhà một lần, nhà phân tích có thể khấu trừ số tiền thu được từ việc bán đó, do đó làm giảm thu nhập ròng. Trong trường hợp đó, EPS điều chỉnh sẽ thấp hơn EPS cơ bản.

3. Cách tính chỉ số eps

Để tính chỉ số EPS cơ bản của một doanh nghiệp, bạn sẽ cần đến bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh để thu nhặt các số liệu cần thiết sau:

  • Khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.
  • Chi trả cổ tức ưu đãi (nếu có).
  • Lợi nhuận sau thuế.

EPS-la-gi-3

Công thức tính EPS là gì

Ví dụ: Lợi nhuận sau thuế PVI năm 2020 đạt 848,56 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ đạt 807,21 tỷ đồng. Nghị quyết ĐHCĐ thông qua việc trích quỹ khen thưởng phúc lợi 28,12 tỷ đồng. Công ty có 234,24 triệu cổ phiếu lưu hành xuyên suốt năm 2020.

Như vậy EPS năm 2020 của PVI sẽ đạt (807,21 – 28,12)/ 234,24 = 3.326 đồng. Điều này có nghĩa lợi nhuận tạo ra năm 2020 trên mỗi đơn vị cổ phiếu PVI là 3.326 đồng.

Tuy nhiên, để thuận tiện hơn, một số nhà đầu tư đã tính EPS bằng cách không loại trừ trích quỹ khen thưởng phúc lợi. Hay nói cách khác, chỉ đơn giản là Lợi nhuận sau thuế thuộc về cổ đông công ty mẹ/ Số lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ. Nếu tính theo phương pháp này, EPS năm 2020 của PVI sẽ đạt 807,21/ 234,24 = 3.446 đồng.

Cách tính EPS “nhanh” này sẽ khiến số liệu tăng lên do không thực hiện trích quỹ, trong khi bản chất đây không phải là phần cổ đông thực “hưởng”. Do đó, nhà đầu tư khi sử dụng cách tính EPS “nhanh” này cần “bớt lạc quan” đôi chút để định giá doanh nghiệp trở nên sát với giá trị thực hơn.

Xem thêm: Các nền tảng hỗ trợ phân tích kỹ thuật và cung cấp biểu đồ miễn phí

4. Ưu điểm và nhược điểm của chỉ số EPS là gì?

4.1 Ưu điểm của EPS là gì?

  • Ứng dụng EPS để xác định P/E trong hoạt động định giá

Như đã giới thiệu, EPS là gì, nó là thành phần chính tạo nên chỉ số định giá P/E, E trong P/E được hiểu là EPS.

EPS-la-gi-4

EPS tạo nên chỉ số P/E

Bằng cách chia giá một cổ phần của công ty cho EPS của nó, một nhà đầu tư có thể thấy được giá trị của một cổ phiếu qua các kỳ, từ đó biết được thị trường sẵn sàng trả cho cổ phiếu ấy mức định giá là bao nhiêu.

Cụ thể:

Cổ phiếu CTD của CTCP Xây dựng Coteccons đang giao dịch với mức giá 143.400 đồng với EPS lũy kế là 19.260 (đồng/ cổ phiếu).

Do đó, tỷ lệ P/E đối với cổ phiếu CTD là: 143.400 (đồng)/ 19.260 (đồng/cổ phiếu) = 7.58

Điều đó có nghĩa là:

Để có được 1 đồng lợi nhuận từ cổ phiếu nhà đầu tư đang phải trả cho nó 7.58 đồng.

Từ đó bạn có thể so sánh chỉ số P/E qua các thời kỳ hoặc so sánh với P/E của các doanh nghiệp khác trong ngành để đánh giá một cách tương đối cổ phiếu đang đắt hay rẻ.

  • Sử dụng EPS để đánh giá chất lượng tăng trưởng qua các thời kỳ

Để làm được điều này, trước hết bạn cần xác định được tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu.

EPS Growth Rate % = (EPS1 – EPS0)/EPS0

Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu được sử dụng trong đánh giá thị giá của doanh nghiệp, tỷ lệ này cao thì doanh nghiệp cũng được đánh giá cao và ngược lại.

Tùy vào xu hướng của tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu mà mức tăng trưởng được đánh giá là bền vững, không ổn định, phi mã hay tuột dốc.

Những doanh nghiệp có mức tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu ổn định ở mức cao luôn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm.

4.2 Nhược điểm của EPS là gì?

Hạn chế của EPS là gì? Thứ nhất, EPS có thể âm và P/E không có một ý nghĩa kinh tế nào nếu như mẫu số âm. Vậy nên, bạn cần phải dùng các công cụ để định giá khác.

Thứ hai, lợi nhuận dễ biến động, vậy nên nó có thể đột biến, bán tài sản, chủ doanh nghiệp cố tình hay thuộc ngành có chu kỳ cao. Do đó mà EPS sẽ bị bóp méo.

Thứ ba, các doanh nghiệp liên tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ESOP, điều này làm EPS giảm, các nhà đầu tư gặp rủi ro.

Thứ tư, các doanh nghiệp thay đổi số liệu, dẫn đến lợi nhuận ảo (Trường hợp TTF giai đoạn 2015-2016) khiến nhà đầu tư thua lỗ, bằng cách gia tăng hàng tồn kho và khoản phải thu…

Xem thêm: Trở thành nhà giao dịch thành công với phân tích kỹ thuật

5. Mối liên hệ của EPS và 3 khía cạnh khác về tài chính

EPS-la-gi-5

Mối liên hệ của chỉ số EPS và các thuật ngữ tài chính

5.1 EPS và vốn

Một khía cạnh quan trọng của EPS thường bị bỏ qua là vốn cần thiết để tạo ra thu nhập (thu nhập ròng) trong tính toán. Hai công ty có thể tạo ra cùng một mức EPS, nhưng một công ty có thể làm như vậy với ít tài sản ròng hơn, công ty đó sẽ hiệu quả hơn trong việc sử dụng vốn của mình để tạo ra thu nhập và, tất cả những thứ khác đều bình đẳng, sẽ là một công ty “tốt hơn” về mặt hiệu quả. Một số liệu có thể được sử dụng để xác định các công ty hiệu quả hơn là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). 

5.2 EPS và cổ tức

Mặc dù EPS được sử dụng rộng rãi như một cách để theo dõi hoạt động của công ty, nhưng các cổ đông không có quyền truy cập trực tiếp vào những khoản lợi nhuận đó. Một phần thu nhập có thể được phân phối dưới dạng cổ tức, nhưng toàn bộ hoặc một phần EPS có thể được công ty giữ lại. Các cổ đông, thông qua đại diện của họ trong hội đồng quản trị , sẽ phải thay đổi phần EPS được phân phối thông qua cổ tức để tiếp cận nhiều hơn các khoản lợi nhuận đó. Bởi vì các cổ đông không thể tiếp cận EPS được quy cho cổ phiếu của họ, mối liên hệ giữa EPS và giá cổ phiếu có thể khó xác định. Điều này đặc biệt đúng đối với các công ty không trả cổ tức. Ví dụ, các công ty công nghệ thường tiết lộ trong tài liệu chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng rằng công ty không trả cổ tức và không có kế hoạch làm như vậy trong tương lai. Nhìn bề ngoài, rất khó giải thích tại sao số cổ phiếu này lại có giá trị đối với cổ đông.

Giá trị danh nghĩa thực tế của EPS dường như cũng có mối quan hệ tương đối gián tiếp với giá cổ phiếu.

Ví dụ, EPS của hai cổ phiếu có thể giống hệt nhau, nhưng giá cổ phiếu có thể khác nhau rất nhiều. Ví dụ: vào tháng 10 năm 2018, Công ty Năng lượng Tây Nam (SWN) kiếm được 1,06 đô la mỗi cổ phiếu trong thu nhập pha loãng từ việc tiếp tục hoạt động, với giá cổ phiếu là 5,56 đô la. Tuy nhiên, Mellanox Technologies (MLNX) có EPS là 1,02 đô la từ việc tiếp tục hoạt động với giá cổ phiếu là 70,58 đô la.

5.3 EPS và giá trên thu nhập 

So sánh tỷ lệ P/E trong một nhóm ngành có thể hữu ích, mặc dù theo những cách không mong muốn. Mặc dù có vẻ như một cổ phiếu có giá cao hơn so với EPS của nó khi so sánh với các cổ phiếu cùng ngành có thể bị “định giá quá cao”, nhưng quy luật lại có xu hướng ngược lại. Bất kể EPS lịch sử của nó là bao nhiêu, các nhà đầu tư sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho một cổ phiếu nếu nó được kỳ vọng sẽ tăng trưởng hoặc vượt trội so với các cổ phiếu cùng ngành. Trong thị trường tăng giá, các cổ phiếu có hệ số P/E cao nhất trong một chỉ số chứng khoán cao hơn mức trung bình của các cổ phiếu khác trong chỉ số là điều bình thường.

6. Kết luận 

Trên đây là một số chia sẻ của trang VnRebates về EPS là gì và những vấn đề liên quan đến chỉ số lợi nhuận sau thuế của một cổ phiếu. Hi vọng từ đó, người đọc có thể hình dung được chỉ số EPS là gì, ý nghĩa, cách tính và rủi ro mà chỉ số này xảy ra đối với các nhà đầu tư. Chúc anh em đầu tư thành công!

👉 Cập nhật Phương pháp trading mới và hiệu quả nhất trên thế giới bằng 4 Khóa học video miễn phí
Risk Disclaimer: Bài viết thể hiện quan điểm và góc nhìn của cá nhân tác giả, chỉ có giá trị tham khảo về mặt thông tin, kiến thức và không có giá trị pháp lý về khuyến nghị đầu tư hay thay thế cho việc tư vấn tài chính nào tương đương. Bài viết không đảm bảo bất kỳ khoản lợi nhuận nào hay giảm thiểu rủi ro đầu tư nào cho chính độc giả. VnRebates không chịu trách nhiệm hay liên quan đến khoản đầu tư của độc giả khi sử dụng thông tin từ bài viết này. Bản quyền thuộc về đóng góp của tác giả.